NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA
LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024
So
với Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 có nhiều điểm mới, mang tính đột
phá, giải quyết tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách, pháp luật
có liên quan đến đất đai…
Tại
kỳ họp thứ 7, Chính phủ đã trình Quốc hội xem xét, cho phép cùng với Luật Nhà ở
và Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đất đai năm 2024 dự kiến sẽ có hiệu lực từ
01/8/2024, sớm hơn 05 tháng so với kế hoạch ban đầu.
BỔ SUNG 22 KHÁI
NIỆM MỚI
Luật
Đất đai năm 2024, gồm: 16 chương, tăng 02 chương so với Luật Đất đai năm 2013;
bổ sung 01 chương về Phát triển Quỹ đất; tách riêng chương về Thu hồi đất,
trưng dụng đất và chương về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
“So
với Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 có nhiều điểm mới, mang tính đột
phá, giải quyết tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách, pháp luật
có liên quan đến đất đai…”,
Luật
Đất đai 2024 cũng giải thích thích và làm rõ các khái niệm, đã bổ sung thêm 22
khái niệm, trong đó có những khái niệm hoàn toàn mới như: Vùng giá trị, vùng phụ
cần, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất…
Trong
đó tập trung nhiều vào một số chương như chương 5: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; chương 7: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; chương
9: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chương 10: Đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất...
BỎ KHUNG GIÁ ĐẤT
Luật
quy định về đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình tổ chức lập, điều chỉnh và
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải
kết hợp giữa chỉ tiêu các loại đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ
sinh thái tự nhiên, thể hiện được thông tin đến từng thửa đất; tăng cường công
khai, minh bạch, sự tham gia của người dân trong công tác lập quy hoạch sử dụng
đất thông qua việc tổ chức lấy ý kiến…
Luật
cũng bỏ khung giá đất, ban hành bảng giá đất mới từ 01/01/2026. Theo đó, Luật Đất
đai 2024 đã bỏ khung giá đất. Đồng thời, tại Điều 159 Luật này quy định, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương sẽ công bố Bảng giá đất mới áp dụng từ ngày
1/1/2026; hàng năm UBND cấp tỉnh phải trình HĐND cấp tỉnh quyết định điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01/01 năm sau.
Bên
cạnh đó, cũng quy định đất không có giấy tờ trước ngày 01/7/2014 được cấp sổ đỏ;
Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ
15/10/1993 - trước 01/7/2014 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp
sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện sau: Không vi phạm pháp luật về đất đai; Không
thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền; Nay được UBND cấp xã nơi
có đất xác nhận là không có tranh chấp…
Đồng
thời, đất cấp sai thẩm quyền sau 2014 sẽ được cấp sổ đỏ, cụ thể đất được giao
không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/7/2014 - trước ngày
01/01/2025 đáp ứng các điều sau theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai
2024 thì được cấp sổ đỏ. Cụ thể: nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không
có tranh chấp; Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; Người sử dụng đất có giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
Luật
Đất đai 2024 đã bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
như: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với
nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
Bên cạnh đó, sử dụng đất làm mặt bằng
xây dựng nhà xưởng sản xuất...
Luật
Đất đai 2024 cũng bổ sung thêm hình thức bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng
với loại đất bị thu hồi; nhà ở. Ưu tiên người dân được bồi thường bằng đất, bằng
nhà ở được lựa chọn bồi thường bằng tiền nếu có nhu cầu. Bên cạnh đó, chỉ được
thu hồi đất khi đã bàn giao nhà ở tái định cư.
Tại
khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024 nêu rõ: Việc phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi
có quyết định thu hồi đất; Khoản 5 Điều này cũng quy định khu tái định cư phải
hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy
hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài
các khoản hỗ trợ như quy định hiện hành, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm các khoản
hỗ trợ khác: Hỗ trợ di dời vật nuôi; Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với
tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có
thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết
thời hạn.
Luật
Đất đai năm 2024 cũng cho phép người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Trong khi theo khoản 3 Điều
191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Tuy
nhiên, tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 không còn quy định trường hợp này.
Theo đó, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép nhận chuyển nhượng,
tặng cho đất trồng lúa.
Luật
cũng quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mở rộng quyền sử dụng đất.
Cụ thể, Khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam và được gọi
chung là cá nhân. Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt
Nam được thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất như cá nhân
trong nước…
Ngoài ra, tăng hạn mức
nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp. Theo Khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 cho
phép hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15
lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất thay vì 10 lần
như Luật Đất đai 2013./.